Ticker

    Loading......

Header Ads Widget

Responsive Advertisement

30 Trường Hợp Được Cấp Thẻ BHYT Miễn Phí 2022

30 Trường Hợp Được Cấp Thẻ BHYT Miễn Phí 2022

Để thuận tiện trong việc khám chữa bệnh, người dân tham gia bảo hiểm y tế sẽ được cấp mã thẻ BHYT duy nhất. Căn cứ vào đó để quỹ bhyt thanh toán các chi phí, điều trị, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế có liên kết với BHYT. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp 30 trường hợp được cấp thẻ BHYT miễn phí năm 2022.

1. Thêm nhiều đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí

30 Trường Hợp Được Cấp Thẻ BHYT Miễn Phí 2022


Cấp thẻ BHYT miễn phí giúp nhiều người dân được chăm sóc y tế tốt hơn. 

Tại Khoản 8, Điều 3, Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội thuộc nhóm đối tượng tham gia BHYT do ngân sách nhà nước đóng. Như vậy, các đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định được cấp thẻ BHYT miễn phí.

Theo quy định của Điều 9, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP các đối tượng thuộc diện trợ hưởng trợ cấp xã hội được cấp thẻ BHYT bao gồm các đối tượng được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 5, Điều 5, Nghị định này.

Tuy nhiên, khi Nghị định 20/2021/NĐ-CP ban hành ngày 15/3/2021 đã bổ sung thêm nhiều đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Cụ thể, Theo Điều 9, Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ 1/7/2021 có 8 đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí quy định tại Khoản 5, Nghị định 20/2021/NĐ-CP:

(1) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng.

(2) Người thuộc diện quy định tại (1) đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

(3) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

Phụ nữ đơn thân thuộc diện hộ nghèo được cấp thẻ BHYT miễn phí.

Phụ nữ đơn thân thuộc diện hộ nghèo được cấp thẻ BHYT miễn phí.

(4) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

(5) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp đặc biệt thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo sống ở nơi có điều kiện khó khăn, hoặc không có lương hưu, trợ cấp hàng tháng, không có người phụ dưỡng theo quy định của Pháp luật...

(7) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

(8) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

2. Những trường hợp được cấp thẻ BHYT miễn phí

30 Trường Hợp Được Cấp Thẻ BHYT Miễn Phí 2022


Căn cứ theo các quy định tại:

Điều 2, Nghị định 70/2015/NĐ-CP
Điều 2, Điều 3 và Điều 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP
Điều 7, Nghị định 79/2020/NĐ-CP
Điều 5, Nghị định 20/2021/NĐ-CP
Từ ngày 01/07/2021 sẽ có 32 nhóm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí bao gồm:

Nhóm đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng
(1) – Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

(2) – Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ.

(3) – Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.

(4) – Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.

(5) – Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

(6) – Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng
(7) – Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu (theo Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP).

(8) – Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.

(9) – Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.

(10) – Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

(11) – Cựu chiến binh theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 146.

(12) – Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 146.

(13) – Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.

(14) – Trẻ em dưới 6 tuổi. >> Xem chi tiết

(15) – Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.

(16) – Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác theo khoản 9 Điều 3 Nghị định 146.

(17) – Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc họ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở.

(18) – Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.

(19) – Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng thuộc trường hợp (18), theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 146.

(20) – Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Nghị định 146.

(21) – Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.

(22) – Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

(23) – Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình, bao gồm: Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

(24) – Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.

Nhóm đối tượng do người sử dụng lao động đóng
(25) – Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146.

(26) – Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146.

(27) – Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146.

Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
(28) – Người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết này.

Đối tượng thuộc khoản 5 Điều 7 Nghị định 79/2020/NĐ-CP
(29) – Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong thời gian đào tạo được cơ sở đào tạo đóng bảo hiểm y tế.

Nhóm đối tượng bảo trợ xã hội bổ sung thêm theo Nghị định 20
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đã bổ sung thêm một số đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2021. Theo đó, có 3 nhóm đối tượng đươc bổ sung thêm đó là:

(30) – Người cao tuổi từ đủ 75 – 80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo:

Không thuộc trường hợp không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
Đang sống tại địa bàn các xã, thôn ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
(31) – Trẻ em dưới 03 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt khó khăn và không thuộc các trường hợp:

Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng do bị bỏ rơi mà chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ hoặc cả cha, mẹ đều bị tuyên bố mất tịch…
Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng.
(32) – Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng (tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp xã hội hàng tháng).

Lưu ý: Trong trường hợp đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ BHYT miễn phí mà thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ BHYT thì chỉ được cấp một thẻ BHYT có quyền lợi cao nhất.

3. Thời hạn sử dụng bảo hiểm y tế là bao lâu?

30 Trường Hợp Được Cấp Thẻ BHYT Miễn Phí 2022


Vài năm trước, mẫu thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cũ sẽ ghi cụ thể thời hạn sử dụng của thẻ BHYT cá nhân. Tuy nhiên, từ ngày 01/08/2017, cơ quan bảo hiểm xã hội đã đưa ra công văn số 3340 hướng dẫn không ghi thời điểm hết hạn sử dụng trên thẻ mà chỉ đề cập thời điểm bắt đầu có giá trị sử dụng. Cũng chính vì điều đó mà hiện có không ít người hoang mang đến thời hạn bảo hiểm y tế.

Cùng với đó, tại Quyết định 1666//QĐ-BHXH về việc ban hành mẫu thẻ BHYT mới từ ngày 01/04/2021, mẫu thẻ này cũng ghi nhận thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng.

Mẫu thẻ BHYT mới nhất chỉ cập nhật giá trị sử dụng, không đề cập hạn sử dụng
Tuy nhiên trên thực tế, thời hạn bảo hiểm y tế của mỗi đối tượng là khác nhau. Tại Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Khoản 73 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH quy định như sau:

– Người lao động và người sử dụng lao động đóng: Thẻ BHYT có giá trị kể từ ngày tham gia BHYT đến hết tháng mà đơn vị sử dụng nguồn lao động báo cáo giảm lao động.

– Người hưởng trợ cấp thất nghiệp: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng thẻ BHYT là thời điểm đối tượng đó không còn thuộc nhóm đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

– Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng: Thẻ BHYT có giá trị từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định UBND cấp huyện cho đến khi không còn thuộc nhóm đối tượng hưởng bảo trợ xã hội hàng tháng.

– Người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, người sinh sống tại xã đảo, huyện đảo: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thẻ sẽ hết hạn sử dụng khi không còn trong danh sách đó.

– Người được phong danh hiệu nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở (mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng): Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan có thẩm quyền cho đến khi không còn thuộc trong danh sách đó.

– Người hiến bộ phận cơ thể: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau khi hiến bộ phận cơ thể. Thời hạn sử dụng đến cuối đời.

– Trẻ em dưới 6 tuổi:

Trường hợp trẻ sinh trước ngày 30/09: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/09 của năm trẻ đủ 72 tháng tuần.
Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30/09: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng mà còn trẻ đủ 72 tháng tuổi.
– Đối với học sinh sinh viên:

Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông:

Học sinh lớp 1: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 1/10 năm đầu tiên của cấp tiểu học.
Học sinh lớp 12: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/09 của năm đó.
Học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

Sinh viên năm nhất của khóa học: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày nhập học (trừ trường hợp thẻ còn giá trị của lớp 12).
Sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.
– Các đối tượng khác: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày đóng. Trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên, thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày để từ ngày nộp tiền đóng BHYT.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét

@!-/#Chào mỪng1
@!-/#Chào mỪng1